LỌC DẦU

Đặt hàng
X

Liên hệ đặt mua

Công nghệ bọc phân tử của HCT đặc biệt phù hợp với ngành dầu khí bởi các phân tử hydrocarbon, tác nhân tạo ra các hiểm hoạ có thể dễ dàng bị bao bọc, khống chế các tác nhân gây cháy, nổ, ô nhiêm môi trường. Chất bọc phân tử Hydrolock có thể làm giảm nồng độ nguy hiểm LEL của nhiên liệu xuống mức 0 trong một thời gian rất ngắn giúp cho việc tiếp cận các bồn chứa một cách an toàn để kiểm tra hoặc sửa chữa.

Khử hơi nhiên liệu và làm sạch bồn chứa

Để khử hơi nhiên liệu cho một tàu chuyên chở có thể mất nhiều ngày trời nhưng với Hydrolock thì có thể giảm mức nồng độ bắt cháy LEL về 0 trong vài giờ. Điều này giúp giảm lãng phí thời gian chờ đợi của đội ngũ thợ sửa chữa. Chỉ cần pha 3% Hydrolock với nước và phun vào bồn chứa nhiên liệu trong một thời gian ngắn, mức nồng độ bắt cháy sẽ giảm về 0 cho phép thợ có thể đi vào thực hiện sửa chữa.
Hydrolock vó thể làm tan các cặn dầu bám và thậm chí có thể sử dụng để làm sạch toàn bộ con tàu. Hydrolock trung hoà nhiên liệu và làm sạch các lớp cặn dạng sunphua sắt, ngăn cản sự bắt cháy khi đã làm sạch toàn bộ khoang chứa hàng và nhiên liệu.
Các đặc trưng của giải pháp bao gồm:

  • Giảm nồng độ bắt cháy LEL xuống mức 0 trong thời gian ngắn
  • Giảm thiểu thời gian chờ đợi, qua đó tiết kiệm tiền bạc
  • Làm mềm và tan các lớp cặn cứng đóng bám dày trong khoang chứa

Xử lý thiết bị

Có rất nhiều các thiết bị trong nhà máy lọc dầu hay các kho chứa cần thiết phải được xử lý làm sạch sau một thời gian làm việc và Hydrolock là giải pháp hiệu quả tiết kiệm thời gian và chi phí. Lấy ví dụ, các bộ trao đổi nhiệt, chất tẩy ngưng tụ, các thiết bị khử nước TEG, đường ống dẫn luôn cần phải được làm sạch bên ngoài và bên trong, xử lý khí H2S và cặn bùn sunphua, loại bỏ lưu huỳnh và các loại chất thải dầu khí.

Kiểm soát tràn dầu và nhiên liệu

Công nghệ bọc phân tử cho phép bao bọc và đóng gói nhiên liệu tràn một cách hữu hiệu thông qua việc trộn chất bọc phân tử với nước và phun lên trên bề mặt dầu và nhiên liệu tràn. Thực nghiệm cho thấy ngoài việc trung hoà và làm tan dầu và nhiên liệu chảy tràn khiến chúng thấm sâu xuống đất, công nghệ bọc phân tử còn hỗ trợ các chuỗi hydrocarbon tự phân huỷ trong tự nhiên.
Công nghệ bọc phân tử trợ giúp cải thiện môi trường sinh học, tăng mức oxy và làm tăng lượng vi khuẩn khiến quá trình phân huỷ sinh học diễn ra nhanh hơn. Bên cạnh đó, tính năng khử hơi nhiên liệu, làm giảm nồng độ bắt cháy hỗ trợ đặc lực cho quá trình xử lý hậu quả tràn dầu và nhiên liệu trên mặt đất trong các trận mưa hay bị ngập nước.
Sử dụng công nghệ bọc phân tử giúp giảm các chi phí đào bới, xây đê cô lập, dọn dẹp và làm sạch môi trường một cách nhanh chóng, đảm bảo an toàn cho môi trường và hệ sinh thái xung quanh.

Chữa cháy

Để khử hơi nhiên liệu, chất xử lý phải thực hiện cô lập và kiểm soát hoàn toàn nhiên liệu lỏng hydrocarbon để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên trong trường hợp phát sinh cháy thì vấn đề kiểm soát tràn nhiên liệu sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều và cần sử dụng các giải pháp chữa cháy thay vì chỉ dùng giải pháp xử lý tràn nhiên liệu đơn thuần.
Khi chữa cháy, sử dụng chất bọc phân tử F-500EA cho mục tiêu dập lửa. Trong một số trường hợp nên hạn chế việc sử dụng nước hay bọt phun trực tiếp sẽ tốt hơn. Để sử dụng chất tạo bọt, điều kiện tiên quyết là đánh giá khả năng tạo ra một lớp bọt phủ kín bề mặt cháy. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn phải duy trì lớp bọt liên tục trong thời gian dài cho đến khi nhiệt độ giảm xuống đến ngưỡng an toàn. Thực tế cho thấy khi sử dụng chất tạo bọt phủ lên bề mặt thường tạo ra các bẫy nhiệt phá vỡ lớp bọt khiến đám cháy bùng phát lại. Việc duy trì lớp bọt bao phủ đòi hỏi phải phun liên tục trong thời gian kéo dài. Với các đám cháy bồn chứa Hạng B, nhiệt lượng sinh ra rất lớn khiến việc sử dụng chất tạo bọt trở nên khó khăn vì nước nóng luôn bốc hơi liên tục tạo ra các bong bóng bay vào không khí do tác động của nhiệt độ cao. Nhiều khi, việc sử dụng bọt được coi là thành công khi khoang chứa hay bồn chứa nhiên liệu đã cháy hết mà không cháy lan ra các khu vực khác xung quanh.
Cơ chế dập lửa của chất tạo bọt là ngăn cản nhiên liệu tiếp xúc với oxy, có nghĩa là chỉ khống chế được một trong bốn tác nhân gây cháy trong tứ diện lửa (bao gồm oxy, nhiên liệu, nhiệt độ, và nồng độ hơi nhiên liệu và các sản phẩm cháy khuếch tán tự do). Ngược lại, F-500EA có thể khống chế ba trên bốn tác nhân gây cháy. Thứ nhất, F-500EA nhanh chóng làm nguội nhiên liệu và nhiệt độ của đám cháy, loại bỏ yếu tố nhiệt. Thứ hai, F-500EA bao bọc nhiên liệu dạng chất lỏng và hơi khiến các phân tử hydrocarbon không thể bắt lửa và cháy. Cuối cùng, F-500EA ngắt các phản ứng dây truyền tự do tạo ra các sản phẩm cháy làm gián đoạn và triệt tiêu quá trình cháy. Đồng thời, F-500EA cũng làm giảm các gốc phân tử tự do của sản phẩm cháy tạo ra khói và khí độc hại. Ngoài ra, các phân tử F-500EA bao quanh các giọt nước khiến chúng không bay hơi gây nổ, đồng thời cho phép các giọt bọc hấp thụ nhiệt lượng gấp 6 đến 10 lần so với các giọt nước thông thường.
Các đặc trưng dập lửa của F-500EA bao gồm:

  • Làm lạnh nhanh nhiên liệu và bồn chứa.
  • Bao bọc tất cả các phân tử hydrocarbon khiến chúng không thể bắt cháy và cháy.
  • Ngắt chuỗi phản ứng gốc tự do làm giảm khói và khí độc hại.